Giỏ hàng 0-SP

Pradaxa 110mg

Đánh giá: 4.5 (11)
| Lượt xem:2030

Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) ở những bệnh nhân người trưởng thành trải qua phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối.

Liên hệ

Số lượng:

Ngại đặt hàng

- Gọi ngay Hotline: 0963.14.1408

Tư vấn miễn phí- Thời gian: 08h00- 21h00

Ngại gọi điện? Vui lòng nhập số điện thoại

Thông tin chi tiết thuốc

Chỉ định:

Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) ở những bệnh nhân người trưởng thành trải qua phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối.
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ không do van tim và có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ đột quỵ dưới đây:
* Trước đó đã bị đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não (TIA), hoặc thuyên tắc hệ thống
* Phân suất tống máu thất trái < 40%
* Suy tim có triệu chứng (Phân loại NYHA ≥ độ 2)
* Tuổi ≥ 75
* Tuổi ≥ 65 đi kèm với một trong các bệnh sau: đái tháo đường, bệnh động mạch vành, hoặc tăng huyết áp.
 

Liều lượng - Cách dùng

Nên uống PRADAXA viên nang cứng với nước, cùng hoặc không cùng với thức ăn. Không mở viên nang.
Người lớn:
Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) sau phẫu thuật thay thế khớp gối: Nên bắt đầu điều trị với PRADAXA đường uống trong vòng 1-4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất (110 mg) sau đó tiếp tục uống 2 viên nang một lần mỗi ngày trong tổng cộng 10 ngày. Nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang, một lần mỗi ngày.
Phòng ngừa TTHKTM sau phẫu thuật thay khớp háng: Nên bắt đầu điều trị với PRADAXA đường uống trong vòng 1-4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất (110 mg) và sau đó tiếp tục với 2 viên nang một lần mỗi ngày trong tổng cộng là 28-35 ngày. Nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang, một lần mỗi ngày.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ không do van tim:
Liều khuyến cáo dùng hàng ngày của PRADAXA là 300 mg, đường uống với viên nang cứng 150 mg hai lần mỗi ngày. Điều trị nên kéo dài suốt đời.
Trẻ em:
PRADAXA chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân < 18 tuổi. Không khuyến cáo điều trị PRADAXA ở trẻ em.
Suy thận:
Nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinine (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị với PRADAXA để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (ví dụ CrCL < 30 mL/phút). Chưa có dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30 mL/phút); không khuyến cáo điều trị PRADAXA ở nhóm bệnh nhân này.
Trong khi đang điều trị, chức năng thận nên được đánh giá trong một số trường hợp trên lâm sàng khi nghi ngờ chức năng thận có thể suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước, và với một số thuốc dùng đồng thời, v.v.).
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
Nên giảm liều PRADAXA xuống còn 150 mg một lần mỗi ngày, dùng 2 viên nang 75 mg ở những bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinine 30-50 mL/phút).
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ không do van tim:
Ở những bệnh nhân suy thận trung bình (CrCL 30-50 mL/phút), chức năng thận nên được đánh giá ít nhất một năm một lần.
Không cần thiết phải chỉnh liều, bệnh nhân nên điều trị với liều hàng ngày 300 mg dùng đường uống với viên nang cứng 150 mg hai lần mỗi ngày.
Dabigatran có thể được thẩm phân. Có rất ít kinh nghiệm lâm sàng cho thấy sự có ích của phương pháp này trong các nghiên cứu lâm sàng.
Người cao tuổi:
Các nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân cao tuổi hơn cho thấy có tăng nồng độ thuốc ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận do tuổi tác.
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
Do suy giảm chức năng thận có thể thường gặp hơn ở người cao tuổi (> 75 tuổi), nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinine (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị với PRADAXA để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức là CrCL < 30 mL/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá trong một số tình huống lâm sàng khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời,v.v...).
Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi (> 75 tuổi) vẫn còn hạn chế. Nên thận trọng khi điều trị cho đối tượng bệnh nhân này. Liều khuyến cáo là 150 mg mỗi ngày dưới dạng 2 viên nang 75 mg (xem phần &quot;Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng&quot; và &quot;Dược lực&quot.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ không do van tim:
Do suy giảm chức năng thận có thể thường gặp hơn ở người cao tuổi (> 75 tuổi), nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinine (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị với PRADAXA để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức CrCL < 30 mL/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá ít nhất mỗi năm một lần ở bệnh nhân điều trị với PRADAXA hoặc thường xuyên hơn trong một số tình huống lâm sàng khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời,v.v...).
Bệnh nhân 80 tuổi trở lên nên được điều trị với liều hàng ngày 220 mg dùng đường uống với viên nang cứng 110 mg hai lần mỗi ngày.
Cân nặng:
Không cần thiết phải chỉnh liều.
Sử dụng đồng thời PRADAXA với các chất ức chế mạnh P-glycoprotein, ví dụ amiodarone, quinidine hoặc verapamil:
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
Nên giảm liều PRADAXA còn 150 mg dùng một lần mỗi ngày với 2 viên nang 75 mg ở những bệnh nhân dùng đồng thời PRADAXA và amiodarone, quinidine hoặc verapamil.
Nên tránh việc bắt đầu điều trị với verapamil ở những bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình mà đang sử dụng PRADAXA. Cũng nên tránh việc bắt đầu điều trị đồng thời PRADAXA với verapamil.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ không do van tim:
Không cần thiết phải chỉnh liều, bệnh nhân nên điều trị với liều hàng ngày 300 mg dùng đường uống với viên nang cứng 150 mg hai lần mỗi ngày.
Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu:
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ không do van tim.
Sự xuất hiện của các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ chảy máu: ví dụ tuổi ≥ 75, suy thận trung bình (30-50 mL CrCL/phút), điều trị đồng thời với các chất ức chế P-gp mạnh, thuốc chống kết tập tiểu cầu, hoặc chảy máu dạ dày-ruột trước đó. Đối với những bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ đó, giảm liều hàng ngày còn 220 mg, bằng cách uống 110 mg hai lần mỗi ngày, có thể được cân nhắc theo quyết định của bác sỹ.
Chuyển từ điều trị PRADAXA sang thuốc chống đông dạng tiêm:
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
Chờ 24 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với PRADAXA sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ kh6ng do van tim:
Chờ 12 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với PRADAXA sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
Chuyển từ điều trị thuốc chống đông dạng tiêm sang PRADAXA:
Nên dùng PRADAXA 0-2 giờ trước khi đến lúc dùng liều tiếp theo của trị liệu cách quãng, hoặc tại thời điểm ngừng dùng thuốc trong trường hợp trị liệu liên tục (ví dụ Heparin đường tĩnh mạch).
Chuyển từ điều trị với các thuốc đối kháng Vitamin K sang PRADAXA:
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống và giảm tử vong do nguyên nhân mạch máu ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Nên dừng việc điều trị với chất đối kháng Vitamin K (viết tắt VKA). PRADAXA có thể được dùng ngay khi INR < 2,0.
Chuyển từ điều trị PRADAXA sang các thuốc đối kháng Vitamin K:
Thời điểm bắt đầu điều trị VKA nên được điều chỉnh theo độ thanh thải CrCL của bệnh nhân như sau:
* CrCL ≥ 50 mL/phút, bắt đầu dùng VKA 3 ngày trước khi ngừng sử dụng dabigatran etexilate
* CrCL ≥ 30 - < 50 mL/phút, bắt đầu dùng VKA 2 ngày trước khi ngừng sử dụng dabigatran etexilate.
Chuyển nhịp:
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ không do van tim:
Bệnh nhân có thể tiếp tục dùng PRADAXA trong khi đang được chuyển nhịp.
Quên liều:
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau đại phẫu chỉnh hình:
Tiếp tục với các liều dùng hàng ngày còn lại tại cùng thời điểm của ngày tiếp theo.
Không được dùng liều gấp đôi để bù vào các liều riêng lẻ bị quên.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở những bệnh nhân rung nhĩ không do van tim:
Liều bị quên của PRADAXA có thể được dùng nếu thời gian tới khi phải dùng liều tiếp theo là hơn 6 giờ. Nên bỏ qua liều bị quên nếu khoảng thời gian trước khi phải dùng liều tiếp theo không quá 6 giờ.
Không được dùng liều gấp đôi để bù vào các liều riêng lẻ bị quên.
QUÁ LIỀU
Quá liều khi dùng PRADAXA có thể dẫn đến các biến chứng chảy máu do đặc tính dược lực học của thuốc. Không có sẵn thuốc giải độc đặc hiệu đối kháng với hoạt tính dược lực học của PRADAXA. Dùng liều cao hơn các liều được khuyến cáo làm tăng nguy cơ chảy máu. Có thể phải ngừng sử dụng PRADAXA khi có tác dụng chống đông máu quá mức. Khi có các biến chứng chảy máu, phải ngừng điều trị và xác định vị trí chảy máu. Do dabigatran được thải trừ chủ yếu qua thận, cần duy trì lượng nước tiểu thích hợp.
Nên tiến hành các biện pháp điều trị chuẩn thích hợp, như phẫu thuật cầm máu và bồi hoàn lượng máu mất. Ngoài ra, có thể cân nhắc việc sử dụng máu tươi toàn phần hoặc huyết tương tươi đông lạnh. Do liên kết với protein thấp, dabigatran có thể được thẩm phân, tuy nhiên các kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng biện pháp lọc máu trong trường hợp này còn hạn chế (xem &quot;Nhóm bệnh nhân đặc biệt&quot.
Phức hợp prothrombin đậm đặc hoạt hóa (ví dụ FEIBA) hoặc yếu tố VIIa tái tổ hợp hoặc các chế phẩm đậm đặc chứa các yếu tố đông máu II, IX, X nên được xem xét sử dụng. Có một vài bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ cho vai trò của các yếu tố này trong việc đảo ngược hiệu quả chống đông của dabigatran nhưng sự hữu ích của chúng trên lâm sàng chưa được chứng minh một cách có hệ thống. Nên thận trọng đối với việc truyền tiểu cầu đậm đặc trong trường hợp có thiếu tiểu cầu hoặc đã sử dụng các thuốc kháng tiểu cầu có hoạt tính kéo dài. Tất cả điều trị triệu chứng được đưa ra theo quyết định của bác sĩ.

Chống chỉ định:

- Quá mẫn với dabigatran hoặc dabigatran etexilate hoặc một trong các tá dược của thuốc.
- Suy thận nặng (CrCL < 30 mL/phút).
- Các biểu hiện chảy máu, bệnh nhân có cơ địa chảy máu, hoặc bệnh nhân giảm đông máu do dùng thuốc hay tự phát.
- Các tổn thương ở cơ quan có nguy cơ chảy máu cao trên lâm sàng, bao gồm đột quỵ xuất huyết trong vòng 6 tháng.
- Điều trị đồng thời với ketokonazole toàn thân.

BÌNH LUẬN

N
Nguyễn Đức Thảo

Cho mình xin giá thuốc?

Thu Hà Quản trị viên 21/09/2024

Chào bạn Nguyễn Đức Thảo!

Sản phẩm có giá 1.007.000đ/Hộp ạ. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.

Rất hân hạnh được phục vụ bạn!

Đặt hàng - Tư vấn

Nhập thông tin của bạn, Chúng tôi sẽ gọi lại ngay

Chọn hình thức thanh toán

Khách hàng sẽ thanh toán tiền mặt khi nhận hàng tại nhà.

Lưu ý:

- Bạn vui lòng kiểm tra kỹ thông tin của đơn hàng vì thông tin này sẽ không thể thay đổi sau khi đơn hàng được xác nhận thành công.

- ThuocTayTot sẽ gọi điện xác nhận đơn hàng nên bạn vui lòng nghe điện thoại dịch vụ của chúng tôi.

Khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng hoặc thẻ ATM

Ngân hàng Vietcombank

Tên tài khoản: Nguyễn Đăng Giáp

Số TK: 102.100.6334

Nội dung: Mã đơn hàng hoặc số điện thoại của khách hàng (số điện thoại nhận hàng)

*Chú ý: ThuốcTâyTốt sẽ liên hệ khách hàng trong 01 giờ để xác nhận chính xác thông tin giao hàng, do đó khách hàng cần để ý điện thoại. Nếu không thấy liên hệ, quý khách hàng vui lòng thông báo cho chúng tôi. ThuốcTâyTốt trân trọng cảm ơn

| Tiếp tục mua
X Đánh giá
Gửi