Depakine chrono 500mg
- Động kinh: điều trị các thể động kinh khác nhau ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi và cân nặng trên 20kg. - Hưng cảm: điều trị và dự phòng hưng cảm trong các rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
- Qui cách: Hộp
- Nhóm: Thuốc kê đơn Rx Thuốc khác
Liên hệ
Thông tin chi tiết thuốc
Thành phần
Hoạt chất chính: Natri valproat (333,00mg), acid valproic (145,00mg). Hàm lượng tương đương với Natri valproat (500,00mg) cho 1 viên nén bao phim phóng thích kéo dài.
Tá dược: ethyl cellulose 20mPa.s, hypromellose 3000mPa.s, colloidal silica khan, colloidal silica ngậm nước, natri saccharin, hypromellose 6mPa.s, macrogol 6000, polyacrytate 30% chất phân tán (Eudragit* E30D), talc, titan dioxid.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc này được chỉ định dùng trong:
- Động kinh: điều trị các thể động kinh khác nhau ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi và cân nặng trên 20kg.
- Hưng cảm: điều trị và dự phòng hưng cảm trong các rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng
- Động kinh:
Được sử dụng với người lớn và trẻ em trên 6 tuổi và nặng trên 20kg.
Dạng bào chế này không phù hợp với trẻ em dưới 6 tuổi vì nguy cơ gây mắc nghẹn khi uống thuốc. Hiện nay đã có những dạng thuốc thích hợp hơn dành cho trẻ em.
Liều dùng hàng ngày do bác sĩ quyết định và chỉ định cho từng cá nhân. Dùng thuốc 1 - 2 lần/ngày, tốt nhất là trong bữa ăn. Nếu bệnh của bạn được kiểm soát tốt nhờ điều trị, bác sĩ có thể kê đơn cho dùng 1 lần/ngày.
Người lớn:
Liều dùng nên bắt đầu với 600mg/ngày rồi tăng dần 200mg mỗi 3 ngày cho tới khi kiểm soát được cơn bệnh. Điều này thông thường nằm trong khoảng liều từ 1000mg đến 2000mg, tức là từ 20 - 30mg/kg/ngày. Các trường hợp không kiểm soát được cơn bệnh với khoảng liều này, có thể tăng liều lượng dùng đến 2500mg/ngày.
Trẻ em có cân nặng trên 20 kg:
Liều khởi đầu nên là 400mg/ngày (bất kể cân nặng) rồi tăng dần cho đến khi kiểm soát được cơn bệnh; điều này thông thường nằm trong khoảng liều là 20 - 30mg/kg/ngày.
Các trường hợp không kiểm soát được cơn bệnh với khoảng liều này, có thể tăng liều lượng dùng tới 35mg/kg/ngày.
Trẻ em có cân nặng dưới 20 kg:
Dạng bào chế Depakine*Chrono không phù hợp cho nhóm đối tượng bệnh nhân này, do kích thước của viên thuốc cũng như nhu cầu cần phải chỉnh tăng liều, có những dạng thuốc khác (ví dụ, dung dịch uống) thích hợp hơn.
Người cao tuổi: liều cần được xác định dựa vào việc kiểm soát các cơn động kinh.
Liều hàng ngày được xác định tùy theo tuổi và cân nặng của bệnh nhân; tuy nhiên, phải tính đến sự nhạy cảm khác nhau rõ rệt của từng người đối với Valproat.
- Hưng cảm:
Liều khởi đầu khuyên dùng là 20mg/kg/ngày. Nên nhanh chóng tăng liều để đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn với mức liều thấp nhất. Liều duy trì được đề nghị trong điều trị rối loạn cảm xúc lưỡng cực là từ 1000mg đến 2000mg/ngày. Trong các trường hợp ngoại lệ, có thể tăng liều nhưng không vượt quá 3000mg/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng của từng người bệnh. Điều trị dự phòng nên được thiết lập theo đáp ứng của từng người bệnh với mức liều dùng thấp nhất có hiệu quả.
Dùng thuốc đều đặn mỗi ngày; không được thay đổi hay ngưng dùng thuốc đột ngột mà không báo trước cho bác sĩ.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
Valproat cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh hoặc rối loạn lưỡng cực. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được (xem phần cảnh báo đặc biệt, Thời kỳ mang thai & cho con bú mẹ), cân bằng lợi ích - nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Tốt nhất nên kê đơn Valproat dưới dạng đơn trị liệu và dùng mức liều thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng phóng thích kéo dài để tránh tăng cao nồng độ đỉnh trong huyết tương. Liều hằng ngày nên được chia ít nhất thành 2 liều đơn.
Đường dùng và cách dùng
Dùng đường uống.
Nuốt trọn viên thuốc với nhiều nước. Không được nghiền nát hay nhai.
Viên thuốc có khắc vạch ở giữa, nên có thể bẻ đôi viên thuốc nếu cần.
Thời gian trị liệu
Không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ.
Xử lý trong trường hợp quên dùng một hoặc nhiều liều
Không dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên uống trước đó.
Nguy cơ khi ngưng dùng thuốc Depakine Chrono
Không được ngưng điều trị thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Việc ngưng dùng thuốc Depakine Chrono phải được thực hiện từ từ. Hậu quả của việc ngưng điều trị đột ngột hoặc trước khi bác sĩ chỉ định ngưng, là có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn động kinh.
PHẢI TUÂN THỦ ĐÚNG THEO TOA THUỐC CỦA BÁC SĨ.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc này không được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Dị ứng với hoạt chất chính của thuốc (Natri valproat), hoặc một trong các thành phần của thuốc.
- Dị ứng với các hoạt chất cùng loại với Valproate (Divalproat, Valpromide).
- Bệnh gan (viêm gan cấp tính hoặc mạn tính).
- Tiền sử cá nhân hay gia đình có bệnh gan nặng, nhất là khi có liên quan đến thuốc.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (bệnh gan do di truyền).
- Rối loạn chu trình chuyển hóa urê.
- Bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có bệnh về ty thể.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Cảnh báo đặc biệt
Phải cẩn thận khi uống Depakine Chrono 500mg viên bao phóng thích kéo dài:
Rất hiếm khi xảy ra, nhưng Depakine Chrono có thể gây tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy) nguy kịch đến tính mạng cho người bệnh.
Bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu để thường xuyên theo dõi chức năng gan, nhất là trong 6 tháng đầu tiên của điều trị.
Báo ngay cho bác sĩ biết khi thấy xuất hiện các dấu hiệu sau:
- Mệt đột ngột, chán ăn, kiệt sức, ngủ lịm, buồn ngủ.
- Nôn ói nhiều lần, đau vùng thượng vị hoặc đau bụng, vàng da hoặc mắt.
- Tái xuất hiện các cơn động kinh mặc dù đã được điều trị đúng cách.
Tổn thương gan nặng:
- Tần suất gặp:
Rất hiếm khi gặp và được báo cáo, tổn thương gan nặng đôi khi gây tử vong. Kinh nghiệm cho thấy nhóm bệnh nhân nguy cơ, đặc biệt ở những trường hợp điều trị phối hợp các thuốc trị động kinh là trẻ nhỏ và trẻ em dưới 3 tuổi có các cơn động kinh thể nặng, nhất là có kèm tổn thương tại não, chậm phát triển tâm thần và/hoặc có bệnh thoái hóa hoặc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh. Sau 3 tuổi đời, nguy cơ này giảm rõ rệt và ngày càng giảm dần theo tuổi. Trong hầu hết các trường hợp, các tổn thương gan nặng xảy ra trong 6 tháng đầu tiên của điều trị.
- Các dấu hiệu gợi ý:
Chẩn đoán sớm chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Cụ thể là cần chú ý đến các tình trạng có thể đi trước triệu chứng vàng da hoặc vàng mắt sau đây, nhất là ở nhóm bệnh nhân nguy cơ:
+ Không có triệu chứng rõ ràng cụ thể, thường khởi phát đột ngột, như mệt mỏi, chán ăn, ngủ lịm, buồn ngủ, đôi khi đi kèm với nôn ói lập lại và đau bụng.
+ Tái phát các cơn động kinh trên những bệnh nhân động kinh.
Các bệnh nhân (hoặc người thân của bệnh nhân nhi) phải được hướng dẫn để báo cho bác sĩ khi xảy ra các dấu hiệu này. Phải tiến hành ngay các xét nghiệm thăm dò bao gồm cả việc khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng đánh giá chức năng gan.
- Phát hiện:
Phải thực hiện các xét nghiêm chức năng gan trước khi điều trị và sau đó làm định kỳ trong 6 tháng đầu tiên của điều trị. Trong số các xét nghiệm thông thường, các xét nghiệm phản ánh sự tổng hợp protein, đặc biệt là tỷ lệ prothrombin sẽ liên quan nhiều nhất. Việc xác nhận có tỷ lệ prothrombin thấp bất thường, nhất là khi đi kèm với các bất thường về sinh hóa (giảm rõ rệt fibrinogen và các yếu tố đông máu; tăng nồng độ bilirubin và tăng các transaminase) đòi hỏi phải ngừng điều trị Depakine Chrono. Do cần phải thận trọng và trong trường hợp được sử dụng cùng lúc, phải ngừng sử dụng các thuốc salicylate bởi vì cùng sử dụng con đường chuyển hóa thuốc.
Viêm tụy:
Rất hiếm khi xảy ra, nhưng viêm tụy nặng có thể gây tử vong đã được báo cáo. Trẻ em ít tuổi có nguy cơ đặc biệt nhưng nguy cơ này giảm đi theo số tuổi đời gia tăng. Các yếu tố nguy cơ khác có thể là cơn động kinh thể loại nặng, có tổn hại về thần kinh, hoặc điều trị thuốc chống co giật. Suy gan có kèm viêm tụy làm gia tăng nguy cơ có kết cục tử vong.
Các bệnh nhân có trải qua đau bụng cấp tính phải được khám bệnh ngay. Trong trường hợp viêm tụy, phải ngừng điều trị với valproat.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
- Không được dùng Depakine Chrono ở bé gái, trẻ vị thành niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp thuốc bởi vì valproat có nhiều khả năng gây quái thai và nguy cơ gây rối loạn phát triển ở trẻ từng phơi nhiễm với valproat từ khi còn trong bụng mẹ. Bác sĩ phải tái đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ của thuốc trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân, khi bệnh nhân nhi đến tuổi dậy thì, và tái đánh giá liền ngay khi người phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được điều trị bằng valproat lại có kế hoạch mang thai hoặc vừa có thai.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bắt buộc phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt thời gian điều trị. Bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ liên quan đến việc sử dụng Depakine Chrono trong thai kỳ (xem phần Thời kỳ mang thai và Cho con bú mẹ)
- Bác sĩ kê đơn cần đảm bảo rằng bệnh nhân được cung cấp đầy đủ thông tin về nguy cơ khi sử dụng thuốc này. Thông tin này có thể được chuyển đến bệnh nhân dưới dạng tài liệu bỏ túi dành cho bệnh nhân giúp bệnh nhân nữ hiểu rõ hơn về nguy cơ này. Người bác sĩ kê đơn cũng phải bảo đảm rằng người bệnh này được thông tin thích đáng và ký trên mẫu xác nhận hiểu rõ và đồng ý điều trị.
- Cụ thể người bác sĩ kê đơn phải đảm bảo bệnh nhân hiểu được:
+ Đặc tính và tầm quan trọng của nguy cơ phơi nhiễm với thuốc trong thời kỳ mang thai, nhất là nguy cơ gây quái thai và nguy cơ rối loạn phát triển của thai nhi.
+ Sự cần thiết sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả.
+ Sự cần thiết tái khám định kỳ.
+ Sự cần thiết hỏi ý kiến bác sĩ ngay khi bệnh nhân nữ nghĩ mình có thai hoặc nghi ngờ có thai.
- Bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai phải cố gắng chuyển sang các biện pháp điều trị thay thế thích hợp trước khi thụ thai, nếu có thể (xem phần Thời kỳ mang thai và Cho con bú mẹ).
- Chỉ nên tiếp tục điều trị bằng Valproat sau khi tái đánh giá nguy cơ - lợi ích của thuốc bởi một bác sĩ có kinh nghiệm điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn lưỡng cực.
Có ý tưởng hoặc toan tính tự tử:
Tình trạng có ý tưởng hoặc toan tính tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân có sử dụng các thuốc trị động kinh trong một vài chỉ định. Một phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng với giả dược cho các thuốc trị động kinh cũng cho thấy tăng nhẹ nguy cơ có ý tưởng hoặc toan tính tự tử. Cơ chế tác động này chưa được biết rõ.
Vì thế, các bệnh nhân cần được giám sát về các dấu hiệu có ý tưởng hoặc toan tính tự tử và cân nhắc các điều trị thích hợp. Bệnh nhân (hoặc người chăm sóc cho bệnh nhân) phải được khuyên nên tìm kiếm trợ giúp y khoa ngay nếu thấy xuất hiện các dấu hiệu có ý tưởng hoặc toan tính tự tử.
Các kháng sinh Carbapenem:
Khuyên không dùng đồng thời natri valproat và các kháng sinh carbapenem (xem phần Tương tác thuốc).
Bệnh nhân biết hoặc nghi ngờ có bệnh về ty thể:
Valproat có thể kích hoạt hoặc làm nặng hơn các triệu chứng lâm sàng ở các bệnh lý tiềm tàng của ty thể gây ra bởi các đột biến ADN ở ty thể cũng như ở gen quy định enzym polymerase Y (POLG) ở ty thể mã hóa cho nhân. Cụ thể, suy gan cấp và chết liên quan gan đi kèm với điều trị valproat có tỷ lệ cao ở những bệnh nhân có các hội chứng chuyển hóa thần kinh di truyền do đột biến POLG ở ty thể (ví dụ, hội chứng Alpers-Huttenlocher). Các rối loạn liên quan POLG phải được nghi ngờ ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh liên quan POLG, bao gồm nhưng không giới hạn là bệnh não không cắt nghĩa được, bệnh động kinh khó điều trị (cục bộ, giật cơ), bệnh cảnh trạng thái động kinh, chậm phát triển, trì trệ tâm thần vận động, bệnh lý sợi trục của thần kinh vận động - cảm giác, mất điều hòa động tác do tiểu não hoặc bệnh cơ, giật nhãn cầu, hoặc đau đầu vận mạch nặng với các dấu tiền triệu ở vùng chẩm. Phải thực hiện các thử nghiệm về đột biến POLG tùy theo thực hành lâm sàng hiện hành để đánh giá chẩn đoán các rối loạn nêu trên (xem phần Chống chỉ định)
Thận trọng
Phải xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị (xem phần Chống chỉ định), và theo dõi định kỳ trong 6 tháng đầu tiên của điều trị trên những bệnh nhân có nguy cơ (xem phần cảnh báo đặc biệt). Như với hầu hết các thuốc điều trị động kinh, có thể ghi nhận tăng nhẹ các enzym gan, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị thuốc, các dấu hiệu này tách biệt và thoáng qua. Trên những bệnh nhân này khuyên nên xét nghiệm sinh hóa thêm (bao gồm tỷ lệ prothrombin), cần cân nhắc điều chỉnh liều cho phù hợp và lập lại các xét nghiệm khi cần thiết.
Các xét nghiệm máu (công thức máu, bao gồm đếm tiểu cầu, thời gian máu chảy) được khuyên làm trước khi bắt đầu điều trị hoặc trước khi phẫu thuật, hoặc trong các trường hợp có vết bằm hoặc chảy máu tự phát (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Mặc dù các rối loạn miễn dịch được ghi nhận là trường hợp ngoại lệ trong khi sử dụng Depakine Chrono, nhưng việc điều trị với Depakine Chrono phải có lợi ích vượt trội hơn so với có khả năng nguy cơ này trên những bệnh nhân mắc lupus ban đỏ hệ thống.
Khi nghi ngờ có tình trạng thiếu enzym trong chu trình urê, phải thực hiện các xét nghiệm thăm dò chuyển hóa trước khi điều trị với valproat bởi vì có nguy cơ tăng amoniac máu (xem phần Chống chỉ định).
Bệnh nhân phải được cảnh báo về nguy cơ tăng cân trong giai đoạn bắt đầu điều trị và cần áp dụng các chiến lược thích hợp đề giảm thiểu nguy cơ này (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Bệnh nhân có thiếu enzym carnitin palmitoyl transferase (CPT) týp II phải được cảnh báo về nguy cơ ly giải cơ vân lớn hơn khi uống thuốc chứa valproat.
Không được dùng các thức uống có chứa cồn trong thời gian điều trị với Depakine Chrono.
Với trẻ em: nên sử dụng đơn trị liệu valproat cho trẻ dưới 3 tuổi, nhưng lợi ích tiềm năng phải nổi trội hơn nguy cơ tổn thương gan, tụy nặng trong giai đoạn bắt đầu điều trị (xem phần cảnh báo đặc biệt). Sử dụng đồng thời với salicylate phải tránh ở trẻ em dưới 3 tuổi do nguy cơ độc tính cho gan.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Rất thường gặp (≥ 10%); Thường gặp (≥ 1 và < 10%); ít gặp (≥ 0,1 và < 1%); Hiếm gặp (≥ 0,01 và < 0,1%); Rất hiếm gặp (< 0,01%); Chưa rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
- Dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển (xem phần Thời kỳ mang thai và cho con bú mẹ).
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
+ Thường gặp: thiếu máu, giảm tiểu cầu (xem phần Thận trọng)
+ Ít gặp: chứng giảm toàn dòng tế bào máu, giảm bạch cầu.
+ Hiếm gặp: suy tủy xương, bao gồm cả bất sản hồng cầu đơn thuần, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu hồng cầu to, bệnh lý hồng cầu to.
- Các xét nghiệm thăm dò:
+ Hiếm gặp: giảm các yếu tố đông máu (ít nhất là một), xét nghiệm đông máu bất thường (chẳng hạn như kéo dài thời gian prothrombin, kéo dài thời gian hoạt hóa từng phần thromboplastin, kéo dài thời gian thrombin, kéo dài INR) (xem phần Thận trọng và Thời kỳ mang thai và cho con bú mẹ), thiếu hụt biotin/ thiếu hụt enzym biotinidase.
- Rối loạn hệ thần kinh:
+ Rất thường gặp: chứng run lắc.
+ Thường gặp: rối loạn ngoại tháp, trạng thái sững sờ*, ngủ gà, chứng co giật*, suy giảm trí nhớ, đau đầu, giật nhẵn cầu, chóng mặt có thể xảy ra một vài phút sau khi tiêm tĩnh mạch, và tự hết trong vòng một vài phút.
+ Ít gặp: hôn mê*, bệnh não*, ngủ lịm* (xem bên dưới), chứng parkinson có khả hồi, mất điều hòa động tác, dị cảm.
+ Hiếm gặp: chứng mất trí đi kèm với teo não có khả hồi, rối loạn nhận thức.
* Trạng thái sững sờ và chứng ngủ lịm đôi khi dẫn đến hôn mê/bệnh não thoáng qua; các chứng này có thể tách biệt hoặc đi kèm với sự gia tăng tần suất của chứng co giật trong khi điều trị và các chứng này giảm đi khi ngưng điều trị hoặc giảm liều thuốc sử dụng. Các trường hợp này rất hay gặp trong điều trị phối hợp (nhất là với Phenobarbital hoặc với Topiramat) hoặc sau khi tăng liều Valproat đột ngột.
- Rối loạn ở tai và ốc tai:
+ Thường gặp: chứng điếc.
- Rối loạn ở hệ hô hấp, trung thất, lồng ngực: ,
+ Ít gặp: tràn dịch màng phổi.
- Rối loạn ở đường tiêu hóa:
+ Rất thường gặp: buồn nôn*
+ Thường gặp: nôn, rối loạn ở nướu răng (chủ yếu là tăng sản nướu răng), viêm miệng, đau vùng thượng vị, tiêu chảy thường xảy ra khi bắt đầu điều trị, các chứng này thường hết trong vòng một vài ngày dù không ngừng thuốc.
* Được thấy sau tiêm tĩnh mạch một vài phút, và cũng tự hết trong vòng vài phút sau đó.
+ Ít gặp: viêm tụy, đôi khi gây chết người (xem phần cảnh báo đặc biệt).
- Rối loạn ở thận và đường tiểu:
+ Ít gặp: suy thận.
+ Hiếm gặp: đái dầm, viêm thận mô kẽ, hội chứng Fanconi có khả hồi (một khiếm khuyết chức năng ống thận gần, dẫn đến tiểu ra đường, tiểu đạm, tiểu phosphat, và tiểu uric) nhưng chưa rõ cách tác động.
- Rối loạn ở da và mô dưới da:
+ Thường gặp: tăng nhạy cảm, rụng tóc thoáng qua có hoặc không có liên quan đến liều thuốc dùng.
+ Ít gặp: phù vi mạch, nổi ban, rối loạn tóc (như kết cấu tóc mọc bất thường, thay đổi màu tóc, tóc mọc bất thường).
+ Hiếm gặp: hoại tử nhiễm độc ở da, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng nổi ban do thuốc có tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân.
- Rối loạn ở cơ xương và mô liên kết:
+ Ít gặp: giảm mật độ khoáng của xương, giảm xương, loãng xương và gãy xương ở những bệnh nhân điều trị dài hạn với Depakine. Cơ chế mà Depakrne ảnh hưởng đến sự chuyển hóa xương chưa được xác định.
+ Hiếm gặp: lupus ban đỏ hệ thống (xem phần Thận trọng), ly giải cơ vân (xem phần Thận trọng).
- Rối loạn nội tiết:
+ Ít gặp: hội chứng tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp, cường androgen (rậm lông, nam hóa, mụn trứng cá, hói đầu kiểu nam giới, và/hoặc tăng androgen).
+ Hiếm gặp: giảm năng tuyến giáp (xem phần Thời kỳ mang thai và cho con bú mẹ).
- Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:
+ Thường gặp: giảm natri máu, tăng cân*.
* Tăng cân nên được theo dõi cẩn thận vì là một yếu tố nguy cơ của hội chứng buồng trứng đa nang (xem phần Thận trọng)
+ Hiếm gặp: tăng amoniac máu* (xem phần Thận trọng), béo phì.
* Các trường hợp tăng amoniac máu tách biệt và mức độ vừa không đi kèm thay đổi xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra, thoáng qua và không phải ngừng điều trị. Tăng amoniac máu đi kèm với các triệu chứng thần kinh đã được báo cáo, trong các trường hợp này cần cân nhắc để tiến hành các xét nghiệm thăm dò khác.
- Rối loạn tăng sinh lành tính, ác tính, không định danh (bao gồm u nang, polyp):
+ Hiếm gặp: loạn sản tủy xương.
- Rối loạn mạch máu:
+ Thường gặp: xuất huyết (xem phần Thận trọng và phần Thời kỳ mang thai và Cho con bú mẹ).
+ Ít gặp: viêm mạch máu.
- Rối loạn ở gan-mật:
+ Thường gặp: tổn thương gan (xem phần cảnh báo đặc biệt).
- Rối loạn ở tuyến vú và hệ sinh dục:
+ Thường gặp: rối loạn kinh nguyệt.
+ Ít gặp: mất kinh nguyệt.
+ Hiếm gặp: vô sinh ở nam giới, buồng trứng đa nang.
- Rối loạn tâm thần:
+ Thường gặp: trạng thái lú lẫn, ảo giác, gây hấn*, kích động*, rối loạn chú ý*.
+ Hiếm gặp: hành vi bất thường*, tăng hoạt động do tâm thần vận động*, rối loạn học tập*
* Những tác dụng phụ này chủ yếu được ghi nhận ở trẻ em.
Báo cáo tác dụng phụ: nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào, ngay lập tức báo cho bác sĩ, dược sĩ, hoặc chuyên viên sức khỏe khác (ví dụ: điều dưỡng) bằng cách báó cáo tác dụng phụ, bạn sẽ giúp cải thiện kiến thức về độ an toàn của thuốc.
Báo cáo phản ứng có hại nghi ngờ: báo cáo phản ứng có hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rất quan trọng để tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc, cán bộ y tế cần báo tất cả phản ứng có hại về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm Khu vực về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Tác động của Valproat trên các thuốc khác:
- Các thuốc an thần, ức chế MAO, chống trầm cảm và thuốc nhóm benzodiazepin: Depakine Chrono có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này, vì thế khuyên theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
- Lithium: Depakine Chrono không ảnh hưởng lên nồng độ lithium trong huyết thanh.
- Phenobarbital: Depakine Chrono làm tăng nồng độ phenobarbital trong huyết thanh (do có tác động ức chế sự thoái giáng phenobarbital tại gan) và tác dụng an thần xảy ra, nhất là ở trẻ em. Vì thế, cần phải theo dõi lâm sàng trong 15 ngày đầu tiên nếu có điều trị phối hợp, và phải giảm liều phenobarbital ngay nếu xảy ra tác dụng an thần, việc theo dõi nồng độ phenobarbital trong huyết tương sẽ được quyết định cho phù hợp.
- Primidon: Depakine Chrono làm tăng nồng độ primidon trong huyết tương và gia tăng những tác dụng phụ do thuốc này (như là tác dụng an thần); những dấu hiệu này chấm dứt khi điều trị dài hạn. Cần theo dõi lâm sàng nhất là khi bắt đầu điếu trị phối hợp và điều chỉnh liều cho phù hợp.
- Phenytoin: Depakine Chrono làm giảm nồng độ tổng của phenytoin trong huyết tương. Ngoài ra, Depakine làm tăng thể phenytoin tự do và có thể xảy ra các triệu chứng quá liều (acid valproic thay thế chỗ gắn protein huyết tương của phenytoin và làm giảm sự thoái giáng phenytoin tại gan). Vì thế cần phải theo dõi lâm sàng và phải đánh giá thể phenytoin tự do khi có đo nồng độ phenytoin trong huyết tương.
- Carbamazepin: độc tính trên lâm sàng đã được báo cáo khi sử dụng Valproat cùng lúc với carbamazepin, Valproat Có thể làm gia tăng độc tính của carbamazepin. Cần theo dõi lâm sàng nhất là khi bắt đầu điều trị phối hợp và điều chỉnh liều cho phù hợp.
- Lamotrigin: Depakine Chrono làm giảm chuyển hóa lamotrigin và làm tăng thời gian bán thải của lamotrigin lên gần 2 lần. Sự tương tác thuốc này có thể làm tăng độc tính của lamotrigin, đặc biệt là phát ban nặng nề ở da. Cần theo dõi lâm sàng nhất là khi bắt đầu điều trị phối hợp và điều chỉnh liều (giảm liều lamotrigin) cho phù hợp.
- Zidovudin: Valproat có thể làm tăng nồng độ Zidovudin trong huyết tương và làm tăng độc tính của Zidovudin.
- Felbamat: Acid valproic có thể làm giảm độ thanh thải trung bình của Felbamat lên tới 16%.
- Olanzapin: Acid valproic có thể làm giảm nồng độ Olanzapin trong huyết tương.
- Rufinamid: Acid valproic có thể làm tăng nồng độ Rufinamid trong huyết tương, sự gia tăng này tùy thuộc vào nồng độ của Acid valproic. Phải thận trọng, đặc biệt ở trẻ em, khi mà tác động này sẽ nhiều hơn so với dân số chung.
Tác động của các thuốc khác trên Valproat:
- Các thuốc điều trị động kinh có tác động cảm ứng enzym (bao gồm Phenytoin, Phenobarbital, Carbamazepin) làm giảm nồng độ Acid valproic trong huyết thanh. Phải điều chỉnh liều lượng tùy theo đáp ứng lâm sàng và theo các nồng độ thuốc trong máu trong trường hợp có điều trị phối hợp. Mặt khác, phối hợp Felbamat và Valpropat làm giảm thanh thải acid valproic từ 22 - 50%, hậu quả là tăng nồng độ Acid valproic trong huyết tương. Liều lượng valproat sử dụng phải được giám sát.
- Mefloquin làm tăng chuyển hóa Acid valproic và có tác động gây co giật; vì thế, khi điều trị phối hợp có thể xảy ra các cơn động kinh.
- Trong trường hợp sử dụng Valproate cùng lúc với những thuốc có tính gắn với protein cao (aspirin), nồng độ acid valproic ở thể tự do có thể tăng lên.
- Giám sát chặt tỷ lệ prothrombin trong trường hợp dùng các thuốc kháng đông phụ thuộc vitamin K.
- Nồng độ acid valproic trong huyết thanh có thể tăng (do hậu quả của việc giảm chuyển hóa tại gan) trong trường hợp dùng cùng lúc với Cimetidin hoặc Erythromycin.
- Các thuốc carbapenem (Panipenem, Meropenem, Imipenem,...): đã có báo cáo giảm nồng độ acid valproic trong máu khi sử dụng cùng lúc với các carbapenem, giảm tới 60 - 100% nồng độ của acid valproic trong vòng 2 ngày, đôi khi đi kèm với các cơn co giật. Do khởi phát nhanh và mức độ giảm nhiều nên phải tránh sử dụng cùng lúc thuốc carbapenem trên những bệnh nhân đã được điều trị ổn định với acid valproic. Nếu không tránh được việc sử dụng các thuốc carbapenem, thì phải theo dõi chặt nồng độ Valproat trong máu.
- Rifampicin có thể làm giảm nồng độ acid valproic trong máu, từ đó mất tác dụng điều trị. Vì vậy, có thể cần điều chỉnh liều Valproat khi sử dụng cùng lúc với Rifampicin.
- Các thuốc ức chế protease: khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế protease như Lopinavir, Ritonavir làm giảm nồng độ Valproat huyết tương.
- Cholestyramin: khi sử dụng đồng thời cholestyramin làm giảm nồng độ Valproat huyết tương.
Các tương tác thuốc khác:
- Sử dụng cùng lúc Valproat với Topiramat hoặc Acetazolamid có thể đi kèm với bệnh não và/hoặc tăng amoniac trong máu. Những bệnh nhân nào điều trị phối hợp hai thuốc này phải được theo dõi sát các dấu hiệu và triệu chứng bệnh não do tăng amoniac trong máu.
- Quetiapin: sử dụng cùng lúc với Valproat có thể làm tăng nguy cơ giảm các tế bào bạch cầu.
- Valproat thường không có tác động cảm ứng enzym, do vậy, Valproat không làm giảm hiệu quả của các thuốc loại oestroprogestative ở những phụ nữ đang sử dụng thuốc ngừa thai hormon.
Báo cho bác sĩ biết tất cả các thuốc bạn hoặc con bạn đang dùng hoặc mới vừa dùng, kể cả những thuốc không cần kê đơn.
Quá liều
Nếu uống nhầm nhiều hơn số viên thuốc Depakine Chrono cần thiết, thông báo ngay cho bác sĩ hay một khoa cấp cứu.
Dấu hiệu của quá liều thuốc cấp tính với lượng lớn thường gặp là hôn mê, kèm theo giảm trương lực cơ, giảm phản xạ, co đồng tử, suy giảm hô hấp, nhiễm toan chuyển hóa, và tụt huyết áp hoặc trụy tuần hoàn/sốc.
Đã xảy ra tử vong sau đó trong các trường hợp quá liều lượng lớn; tuy vậy, các kết cục thuận lợi thường gặp hơn.
Tuy nhiên các triệu chứng có thể thay đổi và các cơn bệnh đã được báo cáo với những nồng độ thuốc rất cao trong huyết tương. Các trường hợp tăng áp lực nội sọ liên quan đến phù não đã được báo cáo. Khi uống quá liều, thành phần Natri chứa trong các chế phẩm của valproat có thể dẫn đến tăng Natri máu. Xử trí các trường hợp quá liều cần làm tại bệnh viện là điều trị triệu chứng: làm trống dạ dày khi còn hữu dụng cho tới 10 - 12 giờ sau uống quá liều, và theo dõi chức năng hô hấp - tim mạch.
Dùng Naloxon có thể thành công trong một số trường hợp cá biệt.
Trong trường hợp quá liều với lượng lớn, thấm tách máu và lọc máu ngoài thận có thể thành công.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Depakine Chrono có thể gây ra buồn ngủ, nhất là khi dùng chung với các thuốc trị động kinh khác hoặc các thuốc có thể làm tăng buồn ngủ.
Nếu bạn đã từng gặp tác dụng này hoặc bệnh của bạn không được kiểm soát tốt và bạn tiếp tục có những cơn động kinh, thì bạn không được lái xe hay vận hành các máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Nguy cơ liên quan đến các cơn động kinh:
Trong thời kỳ mang thai, các cơn động kinh thể co cứng - co giật hoặc trạng thái động kinh làm thiếu cung cấp oxy xảy ra ở người mẹ có thể có nguy cơ đặc biệt gây tử vong cho cả mẹ hoặc cho thai nhi.
BÌNH LUẬN
Cho mình xin giá thuốc?
Kiều Hiền Quản trị viên 04/11/2024
Chào bạn Lù văn thích!Sản phẩm có giá 286.000đ/Hộp ạ. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Rất hân hạnh được phục vụ bạn!