Giỏ hàng 0-SP

Viêm màng não do haemophilus

Vi khuẩn Hib (Haemophilus Influenzae type b) là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi, gồm viêm phổi trẻ em, viêm màng não và các bệnh xâm lấn khác. Vi khuẩn Hib có thể xâm lấn vào các bộ phận của cơ thể thường không có vi trùng như dịch tủy sống, gây viêm màng não hoặc máu, gây nhiễm khuẩn huyết. Bệnh xâm lấn thường nặng, cần điều trị tại bệnh viện và đôi khi có thể dẫn đến tử vong.

1. Vi khuẩn hib gây bệnh gì?

 

Hib gây viêm phổi,nhiễm trùng máu, viêm màng não mủ ở trẻ, viêm nắp thanh quản, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm mô tế bào, viêm tai giữa và viêm màng ngoài tim có mủ, cũng như các bệnh nhiễm trùng xâm lấn ít gặp hơn như viêm nội tâm mạc, viêm tủy xương.

Các trường hợp mắc bệnh trên do nhiễm Haemophilus influenzae type b thì rất khó có thể phân biệt được về mặt lâm sàng với các bệnh trên bị nhiễm trùng do các vi khuẩn khác gây ra.

Tỷ lệ mắc các bệnh do vi khuẩn Hib xâm lấn cao nhất ở các quần thể chưa được tiêm vắc-xin, đặc biệt là trẻ từ 6 tháng - 24 tháng, đây được gọi là khoảng trống miễn dịch. Khi mới sinh, hệ miễn dịch của trẻ rất tốt nhờ hệ thống kháng thể nhận được từ khi còn trong bào thai, đây được gọi là miễn dịch thụ động. Tuy nhiên miễn dịch thụ động không tạo ra được sức đề kháng lâu dài vì sau đó các kháng thể này bắt đầu giảm mạnh trong 6 tháng tiếp theo. Trong khi đó, hệ miễn dịch của trẻ lúc này chưa được hoàn thiện, phải đến 3 – 4 tuổi thì hệ thống này mới được hoàn thiện và cơ thể trẻ mới chủ động sản xuất đầy đủ các kháng thể giúp chống lại các bệnh nhiễm trùng. Khoảng thời gian giữa của hai hệ thống miễn dịch thụ động và chủ động trong giai đoạn từ 6 tháng đến 3 tuổi là giai đoạn khoảng trống miễn dịch, trẻ trở nên nhạy cảm đối với các bệnh nhiễm trùng, trong đó có các bệnh do Hib gây ra.

Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm màng não Hib không thể phân biệt với các nguyên nhân khác gây viêm màng não mủ do vi khuẩn và bao gồm sốt, nhức đầu, chứng sợ ánh sáng, cứng cổ, nôn và thay đổi trạng thái tâm thần. Trường hợp nặng có thể xuất hiện với co giật và hôn mê. Trẻ sơ sinh thường xuất hiện với các triệu chứng ít đặc trưng hơn như, nôn, không muốn ăn uống/bú sữa mẹ và khó chịu.

Biến chứng viêm màng não ở trẻ
Vi khuẩn Hib gây bệnh viêm màng não do Hib

 

Tỷ lệ tử vong của bệnh viêm màng não do Hib ở các nước công nghiệp là khoảng 5% nhưng có thể lên tới 40% ở các nước đang phát triển. Nguy cơ để lại di chứng rất cao, từ 10 đến 15% số người sống sót bị biến chứng nặng lâu dài, bao gồm bại não, tràn dịch não, động kinh, mù và điếc hai bên. Thêm 15 đến 20% trường hợp sẽ có các di chứng lâu dài ít nghiêm trọng hơn như điếc một phần, khó khăn về hành vi và học tập và các vấn đề về nói, ngôn ngữ.

Nhiễm khuẩn huyết là bệnh phổ biến thứ hai, chiếm khoảng một phần tư của tất cả các trường hợp được xác nhận mắc bệnh Hib xâm lấn và có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi.

Viêm nắp thanh quản là một cấp cứu y tế đe dọa tính mạng do nhiễm trùng các biểu mô và các mô xung quanh nắp thanh quản gây cản trở luồng không khí gây ngạt thở. Bệnh nhân thường biểu hiện với các triệu chứng như sốt cao, thở nhanh, chảy nước dãi quá mức, nhịp tim nhanh. Đặt nội khí quản và đôi khi phải phẫu thuật mở nội khí quản cấp cứu để ngăn ngừa tắc nghẽn đường thở và tránh được tử vong.

Các biểu hiện lâm sàng khác, ít phổ biến hơn của bệnh Hib xâm lấn bao gồm viêm mô tế bào, viêm khớp nhiễm trùng, viêm tủy xương và viêm màng ngoài tim.

2. Chẩn đoán

 

Để chẩn đoán nhiễm trùng, các bác sĩ thường lấy mẫu máu, mủ hoặc các chất dịch cơ thể khác và gửi đến phòng thí nghiệm để nuôi cấy vi khuẩn. Nếu người bệnh có triệu chứng của viêm màng não, các bác sĩ sẽ thực hiện chọc dò não tủy để lấy mẫu chất lỏng bao quanh não và tủy sống để xác định loại vi khuẩn có gây ra tình trạng viêm màng não.

Sau khi loại vi khuẩn gây bệnh được xác định, bác sĩ có thể sẽ thực hiện kháng sinh đồ để xác định cơ thể người bệnh nhạy với loại kháng sinh nào, từ đó bác sĩ sẽ lựa chọn loại thuốc kháng sinh điều trị hiệu quả với tình trạng của người bệnh.

3. Điều trị

 

Khi người bệnh nhiễm vi khuẩn Hib thì thường sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Loại kháng sinh và liều lượng thì phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, cơ quan bị nhiễm trùng và kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ.

Nếu trẻ bị nhiễm trùng nghiêm trọng, trẻ cần phải nhập viện và cách ly để tránh lây cho người khác qua đường không khí trong 24 giờ sau khi bắt đầu dùng kháng sinh.

Viêm màng não cần phải được điều trị càng sớm càng tốt. Thuốc kháng sinh thường sử dụng trong bệnh này gồm Ceftriaxone hoặc Cefotaxime tiêm tĩnh mạch. Corticosteroid có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa tổn thương não.

Viêm nắp thanh quản cũng cần phải được điều trị càng sớm càng tốt thì người bệnh mới cải thiện được tình trạng khó thở bằng cách cho người bệnh thở máy không xâm nhập như đặt nội khí quản hoặc hiếm khi phải thở máy xâm nhập như mở khí quản. Thuốc kháng sinh thường sử dụng trong bệnh này gồm Ceftriaxone, Cefotaxime hoặc Cefuroxime.

Các nhiễm trùng khác do Haemophilus Influenzae được điều trị bằng nhiều loại kháng sinh khác nhau bằng đường uống, bao gồm Amoxicillin-clavulanate, Azithromycin, Cephalosporin, Fluoroquinolones và Clarithromycin.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, những người bị nhiễm Haemophilus Influenzae có thể cần được chăm sóc tại bệnh viện, ngoài các biện pháp điều trị ở trên, tùy theo từng người bệnh có thể cần thêm các phương pháp điều trị hỗ trợ khác như:

● Hỗ trợ thở

● Thuốc trị huyết áp thấp

● Chăm sóc vết thương

4. Phòng bệnh do vi khuẩn Hib

 

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (U.S. CDC) để phòng bệnh do vi khuẩn hib gây ra, các bậc phụ huynh nên cho tất cả trẻ từ 2 tháng tuổi đến dưới 2 tuổi vắc-xin Hib.

Trẻ lớn hơn và người lớn thường không cần vắc-xin Hib. Tuy nhiên, CDC khuyến cáo tiêm vắc-xin Hib cho những người mắc một số bệnh khiến họ có tăng nguy cơ mắc thêm các bệnh do vi khuẩn hib gây ra.

Hiện nay tại bệnh viện Vinmec đang triển khai chương trình tiêm vắc-xin Hib với 3 loại vắc-xin phối hợp, gồm:

● Phòng 6 bệnh (bạch hầu, uốn ván, ho gà , bại liệt, Hib, viêm gan B) - tên vắc-xin làvắc-xin 6 trong 1 Infanrix Hexa của GSK (Bỉ)

● Phòng 6 bệnh (Bạch hầu, uốn ván, ho gà , bại liệt, Hib, viêm gan B) - tên vắc-xin làvắc-xin 6 trong 1 Hexaxim của Sanofi (Pháp)

● Phòng 5 bệnh (bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, Hib) - tên vắc-xin là vắc-xin 5 trong 1 Pentaxim của Sanofi (Pháp)

Lợi ích khách hàng nhận được khi lựa chọn tiêm vắc-xin tại Vinmec gồm:

  • Trẻ sẽ được các bác sĩ chuyên khoa nhi - vắc-xin thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc trẻ sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất cho trẻ.
  • Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng nhi giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý trẻ và áp dụng cách giảm đau hiệu quả cho trẻ trong quá trình tiêm chủng.
  • 100% trẻ tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.
  • Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng tại Hệ thống y tế Vinmec và luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp - ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.
  • Phòng tiêm chủng thoáng mát, có khu chơi, giúp trẻ có cảm giác thoải mái như đang dạo chơi và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.
  • Vắc xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt nhất để đảm bảo chất lượng.
  • Bố mẹ sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch trước ngày tiêm và thông tin tiêm chủng của bé sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng Quốc gia.
Tiêm phòng
Trẻ sẽ được các bác sĩ chuyên khoa nhi – vắc-xin thăm khám trước khi tiêm phòng vắc-xin