Viêm cầu thận cấp
1. Viêm cầu thận cấp là gì?
Viêm cầu thận cấp là một đợt viêm cầu thận đột ngột và bất ngờ xảy ra. Đây là biểu hiện lâm sàng của một tổn thương viêm cấp ở những cầu thận với sự xuất hiện đột ngột hồng cầu niệu, protein niệu, phù và tăng huyết áp.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm cầu thận cấp như các bệnh hệ thống hoặc những bệnh chỉ xảy ra ở các cầu thận. Nếu tình trạng viêm xảy ra trong thận thì các mô sẹo sẽ thay thế mô thận bình thường, dẫn đến suy thận không thể đảo ngược.
Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh đơn thuần mà là hội chứng cầu thận cấp. Do bệnh cảnh lâm sàng thường giống nhau nhưng những tổn thương mô bệnh học lại rất đa dạng. Khởi nguồn của bệnh không chỉ do liên cầu mà còn có sau nhiễm tụ cầu, virus, phế cầu. Hội chứng viêm cầu thận cấp còn có biểu hiện thứ phát sau các bệnh ban dạng thấp, viêm quanh động mạch dạng nút, lupus ban đỏ hệ thống.
Viêm cầu thận bán cấp và viêm cầu thận cấp ác tính được xem như viêm cầu thận thể tiến triển nhanh do bệnh có diễn biến nhanh, tỷ lệ tử vong sớm do suy thận. Rất ít người qua khỏi 6 tháng nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách.
Mọi lứa tuổi đều có thể mắc viêm cầu thận cấp. Trong đó, phổ biến nhất là ở trẻ nhỏ từ 3 - 8 tuổi, trẻ em nam có tỷ lệ mắc bệnh gấp đôi trẻ em nữ. Trẻ em dưới 2 tuổi hiếm mắc bệnh. Người lớn ít mắc viêm cầu thận cấp hơn so với trẻ nhỏ.
2. Nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp
Vi khuẩn gây bệnh viêm cầu thận cấp chủ yếu là liên cầu tan huyết bêta nhóm A, đặc biệt là chủng 12, các chủng 1, 2, 4, 18, 24, 25, 49, 55, 57, 60 có tỷ lệ gây bệnh thấp hơn. Trong đó:
- Chủng 4,12, 24 thường gây nhiễm khuẩn ở cổ họng.
- Chủng 14, 19, 50, 55, 57 thường gây nhiễm khuẩn ngoài da.
Một số vi khuẩn khác cũng gây bệnh viêm cầu thận cấp như: Vi khuẩn tụ cầu, vi khuẩn phế cầu, vi khuẩn não mô cầu, vi khuẩn thương hàn, vi khuẩn Klebsiella Pneumoniae...
Các siêu vi gây viêm họng cấp dịch tế, sởi, quai bị, thủy đậu, viêm gan siêu vi B, Epstein Barr...
Nguyên nhân do nhiễm nấm Histoplasmose.
Do nhiễm ký sinh trùng như: Sán máng, Malariae, Toxoplasma Gondii, Plasmodium falciparum.
Viêm cầu thận cấp không do nhiễm khuẩn như: Bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm quanh động mạch dạng nút hay các bệnh do quá mẫn cảm với một số thuốc, một số loại thức ăn.
Viêm cầu thận cấp có thể do hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng thái quá với nhiễm trùng. Tình trạng này có thể tự hết hoặc có diễn biến phức tạp hơn. Nếu bệnh không tự hết cần điều trị kịp thời để tránh các tổn thương thận lâu dài.
Ngoài ra, nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp cũng được phân loại theo các bệnh kích hoạt viêm cầu thận cấp như:
Các bệnh nhiễm trùng
- Viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn liên cầu: Bệnh có thể phát sinh sau 1 - 2 tuần kể từ khi cơ thể phục hồi từ một nhiễm trùng như: viêm họng, áp xe, nhiễm trùng da... Để phản ứng lại tình trạng nhiễm trùng, cơ thể sẽ sản sinh ra nhiều kháng thể đến khu trú tại cầu thận và gây viêm. Trẻ em có tỷ lệ phát triển bệnh cao hơn người lớn nhưng khả năng và tốc độ phục hồi cũng nhanh hơn.
- Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn: Vi khuẩn có thể lan truyền qua máu và nằm lại ở tim dẫn đến nhiễm trùng một hoặc nhiều van tim. Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn có liên quan đến bệnh cầu thận nhưng mối liên quan chưa được chỉ ra chính xác một cách rõ ràng.
- Nhiễm trùng do virus: Viêm gan B, viêm gan C, HIV...
Bệnh miễn dịch
- Lupus: Lupus ảnh hưởng đến da, khớp, thận, tim, phổi, tế bào máu
- Hội chứng phổi thận: Là một rối loạn phổi miễn dịch hiếm gặp giống như viêm phổi. Hội chứng gây chảy máu trong phổi và viêm cầu thận
- Bệnh lý thận lgA: Đặc trưng là các đợt tái phát tiểu máu, là kết quả của bệnh cầu thận xuất phát từ tình trạng tích lũy lgA trong cầu thận. Bệnh có thể phát triển mà không có triệu chứng đặc biệt nào trong nhiều năm liền.
Viêm mạch máu
- Viêm đa động mạch: Ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ và vừa ở tim, thận, ruột
- U hạt Wegener: Là hình thức viêm mạch ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ và vừa ở thận, phổi, đường hô hấp trên.
Các tình trạng có thể gây sẹo cho các tiểu cầu thận
- Cao huyết áp: Cao huyết áp có thể làm giảm khả năng hoạt động của thận, thậm chí là làm hỏng thận. Ngược lại, bệnh viêm cầu thận có thể dẫn đến cao huyết áp do nó làm giảm chức năng thận khiến khả năng xử lý natri của thận bị giảm.
- Bệnh thận tiểu đường: những người bị tiểu đường có nguy cơ rất cao mắc thận tiểu đường. Cần kiểm soát huyết áp và lượng đường trong máu để làm chậm và ngăn ngừa khả năng làm tổn thương thận
- Xơ hóa cầu thận ổ - cục bộ.
3. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm cầu thận cấp
- Người bị tích lũy đạm
- Người mắc các bệnh kháng thể kháng màng đáy cầu thận
- Bệnh nhân mắc bệnh mạch máu
- Bệnh nhân mắc hội chứng Goodpasture
- Bệnh nhân sử dụng nhiều thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm không steroid
- Người bị viêm thành mạch dị ứng
- Người mắc bệnh lý thận lgA
- Người bị lupus viêm thận
- Người mắc viêm cầu thận màng tăng sinh.