Nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý tim mạch thường gặp ở các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Mặc dù tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim có giảm so với trước đây nhờ những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị, tuy nhiên hậu quả và biến chứng sau nhồi máu cơ tim vẫn là một vấn đề đáng lo ngại. Hãy cùng các bác sĩ tìm hiểu nhồi máu cơ tim là gì và cách xử trí như thế nào là hợp lý nhất.
1. Nhồi máu cơ tim là gì?
Tim là cơ quan có vai trò bơm máu đi nuôi cơ thể. Tim được nuôi dưỡng từ 2 nhánh mạch máu chính là động mạch vành phải và động mạch vành trái.
Nhồi máu cơ tim xảy ra khi đột ngột tắc hoàn toàn hoặc 1 phần 1 trong 2 nhánh mạch máu này hoặc cả 2 nhánh. Nếu 1 vùng cơ tim bị chết do thiếu máu, lúc này chức năng bơm máu của tim không còn toàn vẹn như trước gây nên các hậu quả như suy tim, sốc tim, đột tử do tim,...
2. Nguyên nhân nhồi máu cơm tim
Nguyên nhân thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim là xơ vữa động mạch. Tình trạng này xảy ra là do mảng xơ vữa tích tụ dần theo thời gian và bám vào thành mạch máu, thành phần cấu thành bao gồm cholesterol, canxi, mảnh vỡ tế bào.
Từ khoảng 30 tuổi, trong cơ thể người bệnh bắt đầu tiến trình hình thành và phát triển mảng xơ vữa. Quá trình này diễn ra từ vài năm đến vài chục năm.
Ở những đối tượng có một số yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, đái tháo đường góp phần thúc đẩy tổn thương mạch máu theo thời gian. Chính những rối loạn này làm thành mạch máu dễ bị các phân tử cholesterol lắng đọng và bám vào.
Nơi mảng xơ vữa bám vào thành mạch bị viêm, đến 1 thời điểm mảng xơ vữa này bị bong tróc và nứt vỡ thúc đẩy hình thành cục máu đông làm bít tắc lòng mạch máu. Khi lòng mạch bị bít tắc dẫn đến vùng cơ tim phía sau không được đưa máu đến nuôi hậu quả gây hoại tử và chết vùng cơ tim đó gây nên nhồi máu cơ tim.
3. Đối tượng nào dễ mắc bệnh nhồi máu cơ tim?
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường
- Tai biến mạch máu não
- Tiền căn nhồi máu cơ tim, tiền căn gia đình có người mắc bệnh động mạch vành sớm (nam trước 55 tuổi, nữ trước 65 tuổi)
- Bệnh thận mạn hoặc tiền căn bệnh tự miễn
- Tiền sử tiền sản giật hoặc đái tháo đường thai kỳ
- Rối loạn lipid máu: Tăng cholesterol, tăng triglycerid máu
- Lớn tuổi, trên 40 tuổi
- Thừa cân, béo phì BMI ≥23
- Hút thuốc lá
- Người ít vận động.
4. Triệu chứng nhồi máu cơ tim
- Hồi hộp, đánh trống ngực.
- Đau thắt ngực. Mức độ có thể dao động từ ít như kiểu đè nặng, cảm giác nóng rát trước ngực trái đến nhiều như đau dữ dội giống dao đâm, siết chặt. Đau có thể lan lên cổ, hàm dưới, vai trái, lưng, bụng hoặc cánh tay trái. Thời gian đau kéo dài trên 20 phút.
- Khó thở
- Vã mồ hôi
- Hoa mắt, chóng mặt
- Buồn nôn, nôn
- Tụt huyết áp hoặc tăng huyết áp
- Tay chân lạnh, ẩm
- Kích thích, lo lắng, hoảng sợ
- Ngất
- Đột tử
- Ở một số khác, họ không trải qua các triệu chứng như mô tả ở trên mà chỉ cảm thấy hơi mệt hoặc chỉ cảm thấy khó chịu vùng thượng vị.
5. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim
Khi người bệnh đến bệnh viện với các triệu chứng như đã mô tả ở trên kèm theo các triệu chứng khác ghi nhận được lúc thăm khám, các bác sĩ sẽ tiến hành 1 số các xét nghiệm chuyên sâu giúp hỗ trợ trong chẩn đoán bệnh:
- Đo điện tâm đồ thường quy
- Điện tâm đồ gắng sức
- Siêu âm tim 4D
- Siêu âm tim gắng sức
- Xét nghiệm máu tìm các dấu hiệu của hoại tử cơ tim như men Troponin I, Troponin T,
- CT động mạch vành
- Chụp động mạch vành bằng DSA.