Đái tháo đường không phụ thuộc insulin
1. Bệnh đái tháo đường type 2 là gì?
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa carbonhydrat mãn tính xảy ra khi lượng glucose trong cơ thể tăng cao hơn ngưỡng bình thường.
Nếu bạn bị đái tháo đường đường không phụ thuộc insulin hay còn được gọi là đái tháo đường type 2 bản thân cơ thể bạn vẫn sản xuất đủ lượng insulin nhưng insulin không có tác dụng hoặc cơ thể có insulin thậm chí thừa nhưng sử dụng insulin không đúng cách. Bệnh đái tháo đường type 2 không giống như đái tháo đường type 1.
Cơ chế đái tháo đường type 1 do tuyến tụy không thể tiết ra insulin dẫn đến cơ thể thiếu insulin sử dụng. Đối với bệnh đái tháo đường type 2 thì tuyến tụy vẫn hoạt động như bình thường và sản xuất đủ insulin thậm chí thừa nhưng do có một nguyên nhân nào đó làm cho các tế bào không thể sử dụng glucose trong máu làm nguồn năng lượng. Điều này sẽ dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao và có thể gây tổn thương đến cơ quan trong cơ thể.
Bệnh đái tháo đường type 2 thường khởi phát ở người lớn ở độ tuổi từ 40 tuổi trở lên có cơ địa thừa cân hoặc béo phì. Tuy nhiên do sự phát triển của xã hội, chế độ ăn uống hiện nay ngày càng nhiều trẻ em và người trẻ tuổi mắc phải bệnh đái tháo đường type 2 do bệnh béo phì ngày càng có xu hướng gia tăng ở trẻ em.
2. Đối tượng có nguy cơ bị đái tháo đường type 2
Theo một số nghiên cứu và thực tế đã gặp cho thấy những yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường typ2 như sau:
- Tuổi: Hay gặp ở tuổi ≥ 40 tuổi
- Có yếu tố di truyền gia đình: Có ba mẹ hoặc anh em.
- Chủng tộc.
- Thừa cân, béo phì.
- Ít hoạt động thể lực.
- Ăn uống không lành mạnh: chế độ ăn nhiều calo, mỡ bảo hòa, nhiều đường, ít chất xơ.
- Tăng huyết áp hoặc tăng mỡ máu.
- Đái tháo đường thai kỳ.
3. Những xét nghiệm để chẩn đoán đái tháo đường?
- Đường huyết tại thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dl (11.1 mmol/l).
- Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dl ( 7mmol/l) ít nhất trên 8h.
- HbA1C ≥ 6.5 % chỉ số này đánh giá lượng đường thực tế trong máu có được kiểm soát tốt không trong suốt 3 tháng qua liên tục.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT) ≥ 200mg/dl cho biết lượng đường trong máu 2h sau uống 75g glucose.
4. Những biến chứng của bệnh đái tháo đường
Các biến chứng thường gặp nhưng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường type2
- Bệnh tim: Đái tháo đường làm tăng đáng kể nguy cơ các vấn đề về tim mạch khác nhau như bệnh động mạch vành với đau ngực (đau thắt ngực), nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thu hẹp các động mạch (xơ vữa động mạch) và huyết áp cao.
- Bệnh thần kinh: Sự tích tụ quá nhiều đường có thể gây tổn thương đến các thành mạch máu nhỏ (mao mạch) có chức năng nuôi dưỡng các dây thần kinh đặc biệt ở chân. Lâm sàng: tê, rát hoặc đau thường là ở đầu ngón chân hoặc ngón tay và lan dần lên phía trên cơ thể.
- Đường huyết kiểm soát kém có thể làm bạn mất hoàn toàn cảm giác ở các chi. Tổn thương ở các dây thần kinh biến chứng đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. Đối với nam giới, có thể dẫn đến rối loạn chức năng cương dương.
- Bệnh thận: Khi glucose máu cao làm tổn thương mạch máu thận lâu dần dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không hồi phục bệnh nhân cần phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận.
- Tổn thương mắt: Đái tháo đường có thể gây ra các tổn thương cho các mạch máu của võng mạc nguy cơ dẫn đến mù lòa. Bệnh đái tháo đường cũng làm tăng nguy cơ ảnh hưởng đến thị lực nghiêm trọng khác chẳng hạn như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
- Tổn thương bàn chân ( bàn chân đái tháo đường): Tổn thương dây thần kinh ở bàn chân hoặc lưu lượng máu tới chân kém làm tăng nguy cơ các biến chứng bàn chân khác nhau. Nếu không phát hiện và điều trị dẫn đến nhiễm trùng bàn chân, thường khó lành và cuối cùng có thể phải cắt bỏ ngón chân bàn chân hoặc chân.
- Bệnh da và miệng: Bệnh đái tháo đường có thể khiến bạn dễ mắc các vấn đề về da, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm.
- Biến chứng trong thai kỳ: Lượng đường trong máu cao có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Bạn có nguy cơ sảy thai cao hơn, thai chết lưu và dị tật bẩm sinh khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt. Đối với người mẹ, bệnh đái tháo đường làm tăng nguy cơ bị nhiễm toan ceton do tiểu đường, bệnh võng mạc tiểu đường, tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật.
5. Phòng ngừa bệnh đái tháo đường như thế nào?
Để làm giảm biến chứng của bệnh đái tháo typ2 đường bạn cần phải tự bản thân mỗi bệnh nhân tự lập cho mình một kế hoạch chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh:
- Duy trì cân nặng lý tưởng ( nếu thừa cân phải giảm cân).
- Tập thể dục 30 phút mỗi ngày với cường độ trung bình.
- Ăn uống lành mạnh.
- Tránh thuốc lá, rượu.
- Kiểm soát stress.
- Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần.
Khi có bất kỳ triệu chứng bất thường nào mọi người nên đến ngay các cơ sở y tế uy tín để được kiểm tra và điều trị kịp thời.