Bại não
Bại não là một tình trạng bệnh lý về thần kinh nặng nề do não bộ bị tổn thương, bệnh để lại di chứng suốt đời, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vậy bệnh bại não có nguyên nhân do đâu? Biểu hiện và thể bệnh như thế nào?
1. Bại não là gì?
Bại não là thuật ngữ chỉ một nhóm tình trạng bệnh lý gây nên bởi tình trạng tổn thương não bộ không tiến triển theo thời gian, gây nên bởi các nguyên nhân trước sinh, trong và sau sinh cho đến dưới 5 tuổi. Bại não gây ra tình trạng đa tàn tật về vận động, tinh thần, giác quan và hành vi... để lại hậu quả nặng nề cho chính bản thân trẻ, gia đình mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế, xã hội
Do một hoặc nhiều phần của não bộ bị tổn thương, người bệnh không thể vận động các phần cơ một cách bình thường. Ngoài ảnh hưởng đến vận động, nhiều trường hợp trẻ bị bại não còn kèm theo các tình trạng tàn tật khác cần phải được điều trị như: Chậm phát triển trí tuệ, rối loạn khả năng học tập, động kinh, thay đổi hành vi, những vấn đề về thị giác, thính giác và ngôn ngữ. Tỷ lệ bại não khoảng 2/1000 trẻ mới sinh, bệnh có tỷ lệ mắc ở trẻ trai cao hơn trẻ gái (1.35/1).
2. Nguyên nhân gây bại não
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bại não ở trẻ, được chia thành 3 nhóm chính sau:
2.1 Nguyên nhân trước sinh
2.1.1 Nhiễm trùng trong thai kỳ
Các nhiễm trùng ở phụ nữ có thai như nhiễm rubella, các virus trong thời gian 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây tổn thương não của bào thai và gây bại não sau này. Các nhiễm trùng khác như nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hệ tiết niệu – sinh dục của người mẹ cũng có thể gây nên sinh non, một nguy cơ khác của bại não.
2.1.2 Thiếu oxy não bào thai
Khi chức năng của nhau thai bị giảm sút (suy nhau thai) hoặc bị bóc tách khỏi thành tử cung trước khi sinh (nhau bong non) hoặc chảy máu do rau tiền đạo (bánh rau bám vào đoạn dưới tử cung gây chảy máu trong 3 tháng cuối thai kỳ) có thể làm giảm lượng oxy cung cấp cho thai nhi, dẫn đến tổn thương não thai nhi, là một nguyên nhân bại não.
2.1.3 Các nguyên nhân và bất thường khác
Các trẻ có bất thường cấu trúc hệ thần kinh cũng làm tăng nguy cơ trẻ bị bại não.
Mẹ bị bệnh: Bệnh tuyến giáp, đái tháo đường thai kỳ, nhiễm độc thai nghén, tiền sản giật....
Di truyền: Yếu tố gia đình.
Dùng thuốc không hỏi ý kiến của bác sĩ khi mang thai, tiếp xúc với các hóa chất độc hại khi mang thai.
2.2 Nguyên nhân trong khi sinh
2.2.1 Sinh non, cân nặng thấp
Sinh non là trẻ sinh ra trước 37 tuần thai tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối cùng trước khi có thai. Những trẻ sinh non đặc biệt trước 32 tuần và nhất là trước 28 tuần thai có nguy cơ bại não rất cao. Nguyên nhân là do trẻ sinh non có nguy cơ rất cao bị xuất huyết não, phù não gây tổn thương các tổ chức mong manh đang phát triển của não hoặc gây tổn thương não dạng nhuyễn hóa chất trắng quanh não thất.
Cân nặng khi sinh thấp: Một nghiên cứu cho thấy những trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh dưới 1.500 gram có nguy cơ bại não cao gấp 30 lần so với trẻ sinh đủ tháng.
2.2.2 Ngạt trong quá trình chuyển dạ và sinh
Trẻ đẻ ra bị ngạt thường không khóc ngay, toàn thân tím tái hoặc trắng bệch cần phải cấp cứu. Tỉ lệ trẻ ngạt chỉ chiếm 10% trong tổng số các bệnh nhân bại não.
2.2.3 Sang chấn sản khoa
Các sang chấn sản khoa nhất là các trường hợp sinh khó phải sử dụng các biện pháp hỗ trợ khi sinh như: Sử dụng giác hút, can thiệp forceps ...
2.3 Nguyên nhân sau sinh
2.3.1 Xuất huyết não
Xuất huyết não ở sơ sinh và xuất huyết não ở trẻ nhỏ do thiếu Vitamin K là bệnh hay gặp ở các nước đang phát triển như Việt Nam nếu không được điều trị tốt dễ gây di chứng bại não. Các bệnh lý về máu khác dẫn đến rối loạn đông máu cũng là yếu tố nguyên nhân góp phần tăng nguy cơ xuất huyết não ở trẻ, dẫn tới bại não.
2.3.2 Vàng da nhân
Hiện tượng vàng da sinh lý thường xuất hiện vào ngày thứ 2 - 4 sau sinh, vàng nhạt và thường không có kèm theo triệu chứng nào khác. Vàng da sinh lý thường kéo dài trong khoảng 1 tuần ở trẻ sinh đủ tháng và 2 tuần ở trẻ sinh non tháng.
Khi nồng độ billirubin trong máu lên cao, gan không có khả năng chuyển hóa và đào thải do chức năng gan chưa trưởng thành ở trẻ sơ sinh sẽ gây lên vàng da bệnh lý. Trong trường hợp này, sắc tố bilirubin tăng cao trong máu có thể vượt qua hàng rào mạch máu – não và lắng đọng chủ yếu ở các nhân nền của não (do đó có tên là vàng da nhân) và làm tổn thương các cấu trúc này gây ra bại não.
Trẻ bị vàng da bệnh lý thường gặp ở trẻ có bất đồng nhóm máu mẹ - con ( nhóm máu ABO, Rh, và dưới nhóm...). Biểu hiện ở trẻ là vàng da đậm và vàng toàn thân, củng mạc mắt cũng vàng. Nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời,trẻ có thể xuất hiện bỏ bú, tím tái và duỗi cứng chi (dấu hiệu tổn thương não).
2.3.3 Hạ đường huyết sau sinh
Gần đây, nguyên nhân gây tổn thương não do trẻ bị hạ đường huyết sau sinh được ghi nhận gặp tương đối nhiều. Khi đường trong máu hạ thấp, trẻ bị hôn mê, suy hô hấp, là 1 trong những nguyên nhân dẫn đến tổn thương não ở trẻ dẫn đến bại não.
2.3.4 Bại não mắc phải
Trẻ mắc các chứng bệnh gây tổn thương thần kinh trong những năm đầu tiên của đời sống, kéo dài cho đến trước 5 tuổi như: Viêm màng não mủ, viêm não, chấn thương sọ não, đuối nước...
3. Phân loại bại não theo thể lâm sàng
3.1 Bại não thể liệt cứng (spastic cerebral palsy)
- Bại não thể liệt cứng chiếm khoảng 70 - 80%.
- Trẻ mắc thể này có biểu hiện các cơ co cứng, luôn ở trạng thái tăng trương lực cơ. Mọi hoạt động vận động của trẻ đều rất khó khăn. Trẻ khó cầm nắm, bò hoặc đi. Thể lâm sàng này lại được chia làm ba phân nhóm nhỏ:
- Liệt cứng 2 chi dưới
Trẻ có bất thường co cứng rõ ở 2 chi dưới. Ở thể này, do các cơ khép đùi bị co cứng, chân trẻ luôn bị kéo vào trong làm cho trẻ có dáng đi bắt chéo hai chân rất đặc trưng.
- Liệt cứng nửa người
Thường có biểu hiện liệt cứng một bên (phải hoặc trái). Thường thì chi trên bị ảnh hưởng nặng hơn chi dưới.
- Liệt cứng tứ chi
Bệnh nhân thuộc nhóm này có biểu hiện liệt cứng cả 2 chi trên và 2 chi dưới cùng với các cơ trục thân. Cả các cơ ở mặt cũng bị ảnh hưởng làm cho trẻ bị tàn phế rất nặng.
3.2 Bại não thể múa vờn hay loạn động
- Khoảng 6% bệnh nhân bại não thuộc thể này.
- Thể loạn động đặc trưng bằng sự thay đổi thất thường của trương lực cơ (lúc tăng, lúc giảm).
- Trẻ thường có các động tác bất thường không kiểm soát được. Các động tác này có nhịp điệu chậm, biên độ đôi khi rộng như đang múa nhưng trẻ không ý thức được điều này.
- Do bất thường trong kiểm soát các cử động, bệnh nhân khó có tư thế vận động bình thường, các cơ ở mặt và lưỡi cũng bị ảnh hưởng làm trẻ khó bú, khó nuốt, khó nói.
3.3 Bại não thể thất điều
- Thể thất điều chiếm tỷ lệ khoảng 6%.
- Ở thể này, cân bằng tư thế và phối hợp động tác bị ảnh hưởng, trẻ khó kiểm soát tư thế dáng đi lảo đảo, vùng thắt lưng hay đong đưa. Khả năng phối hợp vận động kém do đó trẻ khó thực hiện các động tác đòi hỏi sự nhịp nhàng như vỗ tay theo nhịp hay viết chữ.
3.4 Bại não thể phối hợp
Trẻ bị bại não thể phối hợp thường phối hợp 2 trong các thể bại não trên, thường gặp phối hợp thể co cứng với thể múa vờn, những trường hợp này thường bị tàn tật nặng nề.
Phân loại theo mức độ nặng:
- Bại não mức độ nhẹ
- Bại não mức độ nặng vừa
- Bại não nặng
4. Các dấu hiệu phát hiện sớm trẻ bại não
- Khi đẻ ra không khóc ngay hoặc khóc yếu.
- Sau khi sinh thường mềm nhão, không vận động.
- Đầu rũ xuống, không ngẩng lên được.
- Khó bế ẵm, tắm rửa, thay quần áo cho trẻ vì người trẻ cứng đờ
- Co giật: bất tỉnh, sùi bọt mép
- Chậm biết giữ đầu cổ, chậm biết lẫy, ngồi, bò...
- Có khiếm khuyết về sử dụng bàn tay trong cầm nắm và thực hiện các hoạt động
- Không nhận biết mẹ hoặc những người thân, chậm kỹ năng giao tiếp sớm
- Không quay đầu đáp ứng với âm thanh, đồ chơi có màu sắc, không nhìn vào mặt mẹ, người thân
- Không biết hóng chuyện, biểu lộ tình cảm, không quay đầu theo tiếng động
- Không thể hiện nét mặt, không dùng mắt để thể hiện vui thích
- Mút, bú khó khăn, hay sặc sữa
- Hay chảy rãi, khò khè, tăng tiết dịch mũi họng...
- Có rối loạn cảm giác nông như nóng, lạnh, đau
- Các biểu hiện khác: Lác mắt, sụp mi, giảm, mất khả năng nhìn, nghe kém, méo miệng...
Bệnh bại não là một bệnh lý phức tạp, do nhiều nguyên nhân gây nên, thể bệnh đa dạng, việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh giúp chúng ta có các biện pháp phòng ngừa chủ động, đồng thời phát hiện sớm, can thiệp kịp thời.